Home     Kontakt     WIAP MEMV      Sprachen     English     News     Neumaschinen     Umbauten

          

         

Sự giới thiệu

 

BÁO CÁO WM_811: NGÀY 2017

 

 

 

Hệ thống WIAP® MEMV® hoàn chỉnh với máy in. Trong bức tranh Jim Peter Widmer.

 

 

 

V-kích thích OV20 trên thiết bị DV. Liên kết Sven Widmer, phải Jim Peter Widmer.

 

 

 

Liên kết 2p. đối xử với 12 tấn lăn cho WIAP® MEMV®.

 

 

Khi hoàn thành, điều ḥa WIAP® MEMV®; đóng gói trong hộp vận chuyển cho các điều hành tùy chỉnh để làm việc bên ngoài và nội bộ. 

 

 

 

 

1A) GIỚI THIỆUUNG

 

Khi gia công phôi làm bằng kim loại, ví dụ trong hàn, được h́nh thành trong các điện áp phôi. Những căng thẳng không mong muốn ở lại trong phôi. Cũng đúc, rèn hoặc các hoạt động gia công có thể gây ra căng thẳng vĩnh viễn. Những căng thẳng làm giảm sức chịu tải của phôi và có thể có một tác động tiêu cực, nếu các phôi khác, trong gia công đặc biệt là phải chịu. Ngoài sự ổn định chiều suy giảm thậm chí sau đó ăn ṃn kháng của phôi có thể bị ảnh hưởng. Được biết đến rộng răi và là nới lỏng các phôi bằng cách nung nóng hay ủ. nhưng điều này là tốn nhiều thời gian, năng lượng tiêu thụ và tốn kém. Nó cũng là tương đối so với phôi không phải không có vấn đề, v́ cả hai quá tŕnh gia nhiệt và làm mát có thể dễ dàng thay đổi sự ổn định chiều của nó và bóp méo các phôi. phôi ngọn lửa liên quan đến có cục bộ trên một trạng thái căng thẳng, mà giao tiếp với môi trường trong sự cân bằng. Nếu phôi này ủ gây ra bởi sự biến dạng của một trạng thái mới của sự căng thẳng và phôi là sau đó uốn cong. xử lư tiếp theo là sau đó không có một ảnh hưởng lớn đến độ thẳng. Cũng h́nh thành trong quy mô ủ, mà phải được loại bỏ trong một bước xa hơn lại từ bề mặt phôi. Ví dụ, bằng cách phun cát, có thể dẫn đến những căng thẳng mới trong phôi. Thập kỷ trước đây, nó đă được đề xuất để giảm căng thẳng c̣n gây ra trong các kim loại thông qua quá tŕnh xử lư bằng cách lắc hoặc rung của phôi một lần nữa. Với mục đích này, phôi được rung lên trên bàn rung hoặc bằng phương tiện của một thiết bị rung kèm theo hoặc rung. Đó có thể là khoảng 5 đến 30 phút. Đối với phôi lớn hơn và nặng hơn cũng đáng kể thời gian rung c̣n được biết đến, nhưng điều này là để thể tránh được v́ nhiều lư do. Khi rung những căng thẳng c̣n lại trên toàn bộ phôi được đưa vào cân bằng, không chỉ trên bề mặt. Phôi có thể được xử lư thêm. Sự căng thẳng thư giăn c̣n là mạnh nhất vào lúc bắt đầu của sự rung động, nhưng sau đó mức độ hiệu quả ra khá nhanh chóng. Quá tŕnh này thường gắn liền với nhiều ẩn số và đ̣i hỏi một số tài liệu và chuyên môn hoặc hướng dẫn thích hợp. Mặc dù nó có nhiều ưu điểm so với nhiệt thư giăn, cụ thể là ít thời gian và năng lượng, tránh biến dạng nhiệt và ô nhiễm quy mô của phôi, việc sử dụng các biện pháp giảm căng thẳng rung thường được tha v́ vẫn thiếu điều tra đă được xác định với các thông số rơ ràng.

 

Có ba loại ứng suất dư. Sự căng thẳng nội bộ của loại đầu tiên được vĩ mô và nhiệt h́nh thành bởi một thực tế là cạnh và cốt lơi của một phôi sau khi sưởi ấm thích hợp để làm mát xuống ở tốc độ khác nhau. Khi những căng thẳng nội bộ của loại thứ hai xảy ra bởi giai đoạn chuyển tiếp hoặc h́nh thành kết tủa để căng cơ cấu vi địa phương. Sự căng thẳng c̣n lại của trật khớp Loại thứ ba được bao quanh bởi một lĩnh vực căng thẳng. Điều kiện tiên quyết đối với nhiều h́nh thức thành công đă được chứng minh ổn định bằng cách rung là giảm sự căng thẳng c̣n sót vĩ mô trong phôi, có nghĩa là, điện áp của các loại đầu tiên. Sự xuống cấp điện áp gây ra một ít địa phương vượt điểm năng suất, mà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau. Đề cập đến có thể căng thẳng c̣n lại cao được đặt lên trên các điện áp tải sửa chữa hoặc tăng cục bộ của tải và căng thẳng c̣n sót lại bởi bậc, vết nứt hay lỗ hổng. Sự khó khăn là những căng thẳng nội bộ của một phôi là hầu như không thể đo lường được nêu ra. Đặc biệt kể từ khi phôi cho mục đích này phải không bị hủy diệt. Thay vào đó, tác dụng phụ được đo. Mặc dù là một ví dụ, đă cố gắng để phôi X-ray, nhưng điều đó có thể được nh́n thấy chỉ gần bề mặt khu vực này. Trong các nhà máy chế biến kim loại và các cuộc hội thảo này phù hợp thay cho các phương pháp pḥng thí nghiệm là khó khả thi. Nó cũng đă cố gắng để hiểu với các lỗ giảm stress, nhưng cho phép kết luận chỉ tốt nhất về khu vực tốt. Hơn nữa, nó đă cố gắng với những thành công bước để vẽ bằng cách đo tiêu thụ điện năng thay đổi của động cơ điện dùng để điều khiển một kết luận lập dị như tiến độ của việc nới lỏng rung. Điều này cũng là cuối cùng rất ít ư nghĩa và rút ra kết luận về toàn bộ thành phần mà không cần khu vực để có thông tin. Ngay cả việc áp dụng một cảm biến trên các phôi không thực sự dẫn đến kết quả đáng tin cậy.

 

 

 

 

 

Trên cơ sở những phát hiện này, các WIAP® MEMV® mới đặt ra đối tượng để cung cấp các phép đo của sự căng thẳng c̣n lại của phôi có thể được sử dụng trong rung thư giăn, là khả thi cho hoạt động chế biến kim loại, và dẫn đến đo lường phương pháp kết quả đáng tin cậy. Nhờ có thu được bằng các giá trị quá tŕnh WIAP® MEMV® liên quan đến sự căng thẳng nội bộ của phôi có thể thư giăn sau, đó là, thực hiện thư giăn căng thẳng và ổn định chiều của phôi hiệu quả hơn và nhắm mục tiêu. Điều này đặc biệt đúng đối với việc nới lỏng rung. Chủ yếu cho mục đích thử nghiệm, quá tŕnh đo này nhưng cũng thường được sử dụng để phát hiện căng thẳng c̣n lại, tất nhiên ngay cả với phôi đă được nới lỏng theo những cách khác. Nó đă được luôn luôn nghĩ rằng một phôi do đó rung thống nhất, có nghĩa là, tại mỗi điểm của bề mặt của nó và có thể tích xấp xỉ bằng nhau. Qua nhiều thử nghiệm với quá tŕnh WIAP® MEMV® đă được công nhận, tuy nhiên, đây không phải là trường hợp. Trên thực tế phát sinh trong khu vực cứu trợ rung trong đó vật liệu của phôi đáp ứng khác nhau với những rung động gây ra. G-giá trị, tương ứng với 1G = 9,81 m / s² là như nhau ở khắp mọi nơi. Thay vào đó, những thay đổi và G có giá trị trên trục của rung khác nhau như thay đổi theo hiện hành có trong mỗi trường hợp, căng thẳng c̣n lại khác nhau của phôi tương ứng. này được phát hiện một cách chính xác với phương pháp WIAP® MEMV® mới, có thể được sử dụng để kết quả tốt hơn đáng kể bởi sự thư giăn thư giăn rung. cả thời gian và năng lượng tiêu thụ cũng có thể được giảm đáng kể bằng việc nhắm mục tiêu hơn.

 

 

1B) NH WHNG G̀ KHÔNG CÓ THỂ LÀM G̀ VỚI WIAT

 

Trong phương pháp mới, WIAP® MEMV® G được đo chuyển vị rằng sự thay đổi mỗi di chuyển điểm đo lường, có nghĩa là, ngay từ đầu đă có, theo sự sắp xếp của V-mầm bệnh theo hướng trục, z. , 0 độ hoặc 45 độ hoặc 90 độ, một giá trị được phát hiện. Sau đó, sự thay đổi của giá trị G tại mỗi điểm đo lường giữa trước và sau, và trong ṿng vài phút, xác nhận các tuyên bố đó là đă có trong báo cáo rằng giảm stress lớn nhất diễn ra tại các chu kỳ nhiệm vụ đầu tiên và những thay đổi di chuyển khác nhau tùy thuộc vào điểm đo lường và trục , Những rung động thông thường thư giăn, nơi chỉ đơn giản là một hướng trục là vui mừng, có được chỉ là một thành công một phần bởi v́ kể từ khi WIAP mọi biện pháp hướng dẫn và kích thích nó được công nhận rằng Y và Z hướng hướng rung rằng trục hướng X không có kích thích. chúng tôi xoay 90 độ, chúng tôi khuyến khích các trục Y và trục X, được trục Z hầu như không có lời đề nghị. chúng tôi xoay 45 độ, đi qua, mà tùy thuộc vào tỷ lệ phần khối lượng của Z chiều dài với chiều rộng X và góc của ví dụ không thể là 30 độ, thậm chí 3 trục có thể đồng thời kích thích, đó là thú vị trong sự sắp xếp đó sự dịch chuyển diễn ra rộng răi nhất trong trường hợp, do đó có nghĩa là chúng tôi cho đến nay luôn luôn rung lên chỉ 0 hoặc 90 độ, do đó vẫn chưa đạt được một trục đủ. Trong hàng trăm thành phần mà bây giờ chúng tôi đă đo trong thực tế, điều này có thể được công nhận tốt.

 

V exciter mới nhất NV20 có thể đi lên từ từ từ tốc độ thấp nhất tới 100% Exzenterstufe và tự động điều chỉnh mức độ% trong khi khởi động. Mô h́nh này có ưu điểm tuyệt vời mà nó có thể kích thích các loài trong một phần của chu kỳ nạp thêm điều chỉnh%, rằng thiết bị này có thể lấy lại hơn bất cứ điều ǵ thông thường. Cùng với sự hướng trục và Exzenterverstellen sẽ đạt được nhiều hơn nữa. và V mầm bệnh đôi vẫn c̣n có sẵn cùng một lúc, có nghĩa là 2D cùng không chỉ là có thể với sự thay đổi về phương hướng, nhưng 3D thay đổi đôi hướng, toàn bộ kim loại chủ đề thư giăn với độ rung cũng làm nổi bật một nghệ thuật chế biến rất đáng tin cậy. Những ǵ tốt nó là để đo ứng suất trên bề mặt nếu nó cũng có căng thẳng thành phần sâu? Làm thế nào để đo lường cho các? Dưới đo ủ và phi ủ 12 tấn lăn chịu G thay đổi, thoải mái và thử nghiệm với phương pháp WIAP® MEMV®.

 

 

Home     Kontakt     Impressum     Seitemap     English     Patente     Neumaschinen     Umbauten